nohu live
8xbet xôi lạc tv
shbet com thế giới casino trong tay bạn
new88 hi
nohu live
8xbet xôi lạc tv
shbet com thế giới casino trong tay bạn
new88 hi

qh88 sam

$76547

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự

Quantity
Add to wish list
Product description



  ỦY BAN NHÂN DÂN

  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 192/QĐ-UBND

  Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 01 năm 2024

  QUYẾT ĐỊNH

  PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

  MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

  ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  Căn cứ Luật Tổ chức

  chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ

  chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;

  Căn cứ Luật Giáo dục

  năm 2019;

  Căn cứ Nghị quyết số

  29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về

  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

  hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

  nghĩa và hội nhập quốc tế;

  Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10

  năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống

  tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự

  nghiệp công lập;

  Căn cứ Nghị quyết số

  24-NQ/TW ngày 7 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội,

  bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

  Căn cứ

  Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng,

  nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

  Căn cứ

  Nghị quyết số 98-NQ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số

  cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;

  Xét đề nghị của Giám đốc

  Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 7400/TTr-SGDĐT ngày 15 tháng 12 năm

  2023.

  QUYẾT ĐỊNH:

  Điều

  1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chiến

  lược phát triển giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến

  năm 2045.

  Điều

  2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký

  ban hành.

  Điều

  3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành

  phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban,

  ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,

  huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/.

  Nơi nhận:

  - Như Điều 3;

  - Bộ Giáo dục và Đào tạo;

  - Thường trực Thành ủy;

  - Thường trực HĐND Thành phố;

  - TTUB: CT, các PCT;

  - Ủy ban MTTQVN Thành phố;

  - Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;

  - Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;

  - Các Ban HĐND Thành phố;

  - VPUB: CVP, các PCVP;

  - Trung tâm Công báo TP;

  - Phòng VX, TH;

  - Lưu: VT, (VX-Thông).

  TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

  KT. CHỦ TỊCH

  PHÓ CHỦ TỊCH

  Dương Anh Đức

  CHIẾN

  LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN

  NĂM 2045

  (Ban hành kèm

  theo Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân

  Thành phố Hồ Chí Minh)

  Thành phố Hồ Chí Minh là vùng kinh tế năng động,

  có bề dày lịch sử, truyền thống và đa dạng về văn hóa. Trong quá trình phát triển

  và hội nhập, Thành phố luôn khẳng định vai trò là một trung tâm kinh tế, tài

  chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm

  phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất cả nước và cũng là vùng

  động lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực Nam Bộ nói riêng

  và cả nước nói chung theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

  Thành phố ngày càng khẳng định vai trò là trung tâm

  giáo dục, đào tạo chất lượng cao của các nước. Công tác giáo dục, đào tạo nguồn

  nhân lực phát triển nhanh về quy mô, số lượng đào tạo năm sau cao hơn năm trước;

  loại hình đào tạo đa dạng, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư. Bên cạnh đó,

  Thành phố chú trọng đẩy mạnh phát triển giáo dục phổ thông theo hướng nâng cao

  trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho học sinh sẵn sàng thích ứng, gia nhập

  vào quá trình toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

  Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và

  Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đề ra định hướng

  phát triển giáo dục: đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao

  chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức

  giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục đại học; phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng

  yêu cầu nhân lực chất lượng cao của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập

  quốc tế. Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xác

  định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể hóa các chủ trương, định hướng phát

  triển giáo dục của Đảng góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng

  toàn quốc lần thứ XIII và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021

  - 2030 của đất nước.

  I. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  THÀNH PHỐ

  1. Thực trạng,

  quy mô

  Sau khi Thành phố ban hành Quyết định

  số 02/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 01 năm 2003 về quy hoạch phát triển mạng lưới

  trường học ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố đến năm 2020, các quận, huyện đã

  xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học trên địa bàn, từ đó triển khai các giải

  pháp nhằm phát triển quy mô số lượng trường lớp trên địa bàn như kêu gọi đầu tư

  xã hội hóa, bổ sung dự án xây dựng trường học trong các đồ án qui hoạch khu dân

  cư, điều chỉnh diện tích đất giáo dục, bố trí vốn giải phóng mặt bằng để triển

  khai các dự án xây dựng trường, lớp, ... Theo đó, tính đến hết năm 2020, số học

  sinh đã tăng 1,6 lần và số phòng học tăng 1,81 lần so với năm 2003.

  Tuy nhiên, thực trạng diện tích đất

  công theo các quy hoạch được sắp xếp, bố trí để xây dựng các công trình giáo dục

  còn hạn chế; vị trí quy hoạch chủ yếu trên đất của tổ chức, hộ gia đình, cá

  nhân nên chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cao, ảnh hưởng đến tính khả thi của

  quy hoạch. Chính những nguyên nhân trên dẫn đến việc thực hiện kế hoạch phát

  triển mạng lưới trường lớp tại các quận, huyện hiện nay gặp nhiều khó khăn.

  Diện tích đất giáo dục hiện hữu tại

  các quận huyện đến nay chỉ đạt 57,48% so với quy hoạch được phê duyệt; việc xây

  dựng mới trường lớp và tăng số phòng học đạt thấp, diện tích đất/học sinh chưa

  đạt theo Quyết định số 02/2003/QĐ-UB. Trong đó, chỉ tiêu đất giáo dục hiện hữu

  một số quận, huyện đạt rất thấp như Quận 2, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Gò Vấp,

  Bình Thạnh, Hóc Môn, Bình Chánh và Cần Giờ.

  Thực trạng Quy mô ngành Giáo dục và

  Đào tạo năm học 2022-2023:

  STT

  NỘI

  DUNG

  Số

  trường, điểm trường

  Số

  lớp

  Học

  sinh

  Giáo

  viên

  Phòng

  học

  1

  Công

  lập

  1.369

  36.344

  1.425.403

  60.536

  34.765

  2

  Ngoài

  công lập

  1.801

  13.448

  257.692

  28.760

  14.633

  Tổng

  cộng

  3.170

  49.792

  1.683.095

  89.296

  49.398

  Quỹ đất cho giáo dục đã thực hiện:

  Cấp học

  Quỹ đất giáo dục

  đã thực hiện đến tháng 12/2022 (m2)

  Tổng cộng

  Đất thuộc quy

  hoạch

  Đất ngoài quy

  hoạch

  Mầm non

  2.309.727

  1.472.737

  836.991

  Tiểu học

  3.201.128

  2.736.039

  465.089

  THCS

  2.640.768

  2.308.143

  332.625

  THPT

  2.063.764

  1.865.046

  198.718

  Tổng cộng

  10.215.387

  8.381.965

  1.833.423

  2. Đánh giá các kết quả đạt

  được

  Trong thời gian qua, ngành Giáo dục

  và Đào tạo Thành phố tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

  04 tháng 10 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

  nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

  chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Ngành Giáo dục và Đào

  tạo Thành phố đã phát triển về cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao

  trình độ dân trí, dân sinh, tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.

  2.1. Quy mô phát triển

  Toàn Thành phố có 1.617.436 học

  sinh và 77.409 giáo viên với quy mô trường, lớp như sau:

  STT

  Ngành học, bậc

  học

  Tổng số trường

  Trường chuẩn

  quốc gia

  Tổng cộng

  Công lập

  Ngoài công lập

  Số lượng

  Tỷ lệ (%)

  Toàn ngành

  2.310

  1.350

  960

  343

  14,85

  1

  Mầm non

  1.305

  968

  837

  199

  15,25

  2

  Tiểu học

  516

  490

  26

  72

  13,95

  3

  THCS

  286

  279

  7

  46

  16,08

  4

  THPT

  203

  113

  90

  26

  12,81

  Thành phố hiện có 57 cơ sở giáo dục đang thực hiện đề

  án trường tiên tiến hội nhập quốc tế (25 trường mầm non, 17 trường tiểu học, 12

  trường THCS, 03 trường THPT), 1.791 cơ sở giáo dục thường xuyên (GDTX) (05

  trung tâm GDTX; 22 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

  (GDNN-GDTX); 04 trường có phân hiệu GDTX; 724 trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

  (NNTH); 94 đơn vị tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ

  chính khóa, 512 tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, 17 văn phòng đại diện,

  26 trường mầm non và trường phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài; 310 trung tâm học

  tập cộng đồng).

  Có 51 cơ sở giáo dục đại học và Đại học Quốc gia

  Thành phố Hồ Chí Minh trú đóng trên địa bàn Thành phố[1];

  376 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) (trong đó có 62 trường cao đẳng; 60 trường

  trung cấp; 22 trung tâm GDNN-GDTX; 54 trung tâm GDNN; 178 cơ sở hoạt động

  GDNN).

  Hệ thống trường lớp được quy

  hoạch, phân bố đều khắp và đầu tư xây dựng từ nội thành đến ngoại

  thành, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao; công tác phổ cập giáo dục được

  duy trì ổn định và phát triển; đội ngũ nhà giáo lớn mạnh, đảm bảo về số lượng

  và không ngừng nâng cao chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung

  chương trình và phương pháp dạy học ngày một cao hơn. Mức độ chuẩn hóa nhà trường

  và trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trong

  giai đoạn mới được xây dựng, củng cố và sử dụng hiệu quả.

  2.2. Chất lượng giáo dục

  Hoạt động giáo dục phục vụ yêu cầu

  phát triển của địa phương như tin học, ngoại ngữ được triển khai và đạt hiệu quả

  tốt. Chất lượng giảng dạy của các trường có sự tiến bộ rõ rệt, học sinh năng động,

  sáng tạo, đáp ứng yêu cầu học chuyên sâu; có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu

  nguồn nhân lực cho Thành phố, cả nước và hội nhập thế giới.

  Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố

  thực hiện có hiệu quả Đề án phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho

  học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Các chương trình, đề

  án đột phá của Ngành huy động được nguồn lực xã hội và đạt hiệu quả cao như: chương trình kích cầu đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường

  học; chương trình “Dạy và học Toán, Khoa học và Tiếng Anh tích hợp

  chương trình Anh và Việt Nam”; thực hiện chương trình chất lượng cao

  “Trường tiên tiến, hội nhập quốc tế” tại Thành phố Hồ Chí Minh;

  chương trình Tiếng Anh tăng cường, dạy học tiếng Anh với giáo viên người nước

  ngoài; các hoạt động câu lạc bộ; các cuộc thi khoa học kỹ thuật, học thuật đánh

  giá theo chuẩn quốc tế được chú trọng.

  Thành phố luôn giữ

  vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi, thực hiện hiệu

  quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học theo định

  hướng của Thành phố. Đặc biệt, trẻ em mẫu giáo 05 tuổi đến

  trường đạt tỷ lệ trên 99%; trẻ em mẫu giáo 05 tuổi học 02 buổi/ngày đạt tỷ lệ

  100%; trẻ em mẫu giáo 05 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt tỷ lệ

  trên 98%. Nhiều chính sách đặc thù hỗ trợ giáo dục mầm non được triển khai thực

  hiện như: Đề án hỗ trợ giáo dục mầm non, trong đó có chế độ hỗ trợ cán bộ quản

  lý (CBQL), giáo viên, nhân viên do tính chất công việc; chế độ hỗ trợ đối với giáo viên mầm non mới ra trường

  được tuyển dụng mới và chính sách thu hút giáo viên mầm non.

  Công tác giáo dục toàn diện cho học

  sinh được quan tâm, các hoạt động giáo dục tư tưởng, đạo đức, lí tưởng sống, phẩm

  chất công dân, … thực hiện bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn, hiệu quả,

  các hoạt động văn - thể - mỹ được tổ chức đa dạng, phong phú với các loại hình

  câu lạc bộ - đội nhóm, các cuộc thi, hội thao, hội diễn, … tạo không khí sôi nổi,

  vận động đông đảo học sinh tham gia.

  Chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

  quản lí giáo dục không ngừng được nâng cao, đảm bảo trình độ đạt chuẩn, tỷ lệ

  trên chuẩn các bậc học khá cao.

  Thành phố luôn dành sự ưu tiên đầu tư

  cho giáo dục, hoàn chỉnh mạng lưới trường lớp, tăng cường trang thiết bị hỗ trợ

  dạy - học tiên tiến, hiện đại, đảm bảo chỗ học cho người học, từng bước giảm sĩ

  số và tăng tỷ lệ học sinh được học 02 buổi/ngày và nhiều mô hình hoạt động hiệu

  quả.

  Thành phố đã chỉ đạo các đơn vị tiếp

  tục đổi mới phương pháp dạy và học, đồng bộ đổi mới quản lý và tổ chức dạy học

  trong nhà trường, chất lượng giáo dục được nâng cao. Đến nay, toàn Thành phố có

  269 trường đạt chuẩn quốc gia. Chú trọng triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã

  hội học tập, Thành phố hiện có 319 trung tâm học tập cộng đồng, người biết chữ

  độ tuổi từ 15-35 tuổi và từ 15-60 tuổi đạt tỷ lệ trên 99%; Thành phố cũng tập

  trung đẩy mạnh thực hiện Đề án hỗ trợ giáo dục mầm non.

  Cơ sở dữ liệu dùng chung ngành Giáo dục

  và Đào tạo Thành phố đã kết nối, liên thông dữ liệu với cơ sở dữ liệu dùng

  chung của Thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật

  và chuẩn kết nối. Hệ thống thông tin địa lý giáo dục (EDU GIS) được hoàn thiện

  và ứng dụng trong hoạt động tuyển sinh; kho học liệu số trực tuyến được quan

  tâm xây dựng.

  3. Những tồn tại,

  hạn chế và nguyên nhân

  3.1. Tồn tại, hạn chế

  Quy hoạch và quản lý mạng lưới trường

  lớp; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của

  thành phố: chỉ tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia còn thấp;

  tiến độ xây dựng trường lớp theo quy hoạch tuy

  đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về chỗ học tăng hàng năm; sĩ

  số học sinh/lớp còn cao so với quy định,

  tỷ lệ học sinh được học 02 buổi/ngày chưa đạt chỉ tiêu, đặc biệt ở

  một số quận, huyện đạt rất thấp; trang thiết bị dạy học hiện đại chưa được đầu

  tư đồng bộ, kịp thời giữa lớp học và trường học.

  Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên còn

  thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu, chưa có định biên một số chức danh

  theo yêu cầu giáo dục toàn diện; một bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu về trình

  độ ngoại ngữ và tin học dẫn tới việc chưa theo kịp yêu cầu đổi mới trong giáo dục

  và hội nhập quốc tế; trình độ ngoại ngữ, tin học của một bộ

  phận đội ngũ CBQL, giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập

  nhanh của Thành phố; việc liên kết đào tạo nghề nghiệp giữa

  các trường chuyên nghiệp với hệ thống GDNN theo chuẩn quốc tế của các nước

  trong khu vực và thế giới đạt kết quả chưa cao do trình độ tiếng Anh chuyên

  ngành của giáo viên còn hạn chế.

  Một số chính sách đối với giáo dục và đào tạo còn bất

  cập chưa phù hợp với đặc điểm, tình hình giáo dục, đào tạo

  của Thành phố.

  3.2. Nguyên nhân

  Áp lực tăng dân số cơ học, mật độ dân

  số cao, số lượng học sinh hàng năm tăng nhanh dẫn đến số

  trường và số phòng học chưa đủ để đảm bảo 100% học sinh được học 02 buổi/ngày;

  chỉ tiêu về diện tích đất/học sinh không đủ định mức tối thiểu theo quy định. Nhiều

  trường có sĩ số học sinh các lớp cao, do đó việc

  triển khai giáo dục toàn diện, giáo dục lấy học sinh làm trung tâm gặp khó khăn.

  Một số văn bản quy phạm pháp

  luật chưa phù hợp với tình hình thực tiễn tại Thành phố đã tạo ra rất nhiều

  khó khăn trong công tác quản lý, là rào cản ảnh hưởng đến phát

  triển của ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố.

  Chưa có các chế độ chính sách liên

  quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhằm động viên, khuyến khích ý thức

  bồi dưỡng nâng chuẩn.

  4. Bài học kinh

  nghiệm

  Từ kết quả đạt được nêu trên, ngành

  Giáo dục và Đào tạo Thành phố đã rút ra được một số bài học quan trọng:

  - Đổi mới công tác quản lý, ứng

  dụng công nghệ thông tin đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục, đào

  tạo đã tạo chuyển biến tích cực trong hoạt động quản lý và công tác chuyên môn,

  góp phần thúc đẩy công tác chuyển đổi số và xây dựng chính quyền đô thị theo

  yêu cầu phát triển của Thành phố.

  - Đội ngũ CBQL,

  giáo viên, nhân viên với tinh thần trách nhiệm cao đã nỗ lực, phấn đấu

  vượt mọi khó khăn, cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục.

  Đặc biệt, với sự đoàn kết, quyết tâm cao độ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp

  có thẩm quyền và sự chung tay của toàn bộ hệ thống chính trị, ngành Giáo dục và

  Đào tạo vượt qua thử thách, kiên định với mục tiêu chất lượng giáo dục, nâng

  cao lòng tin của người dân.

  - Sự quan tâm, chỉ đạo, chăm lo của Đảng

  và nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đã tạo điều kiện giúp chất lượng

  giáo dục được nâng cao và ổn định, góp phần hoàn thành nhiệm vụ phổ cập tại địa

  phương.

  II. QUAN ĐIỂM CHỈ

  ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

  1. Phát

  triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà

  nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước,

  nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế, xã hội trong phát

  triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính

  sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền

  lương, ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối

  tượng đặc thù.

  2. Xây dựng

  nền giáo dục có tính Nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa,

  lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công

  bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục địa bàn khó khăn để đạt

  được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở

  giáo dục có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng

  với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội

  bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu

  số, người nghèo, con em diện chính sách.

  3. Giáo dục

  được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn,

  giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, đề cao

  các giá trị đạo đức. Thực hiện giáo dục theo phương châm học tập suốt đời và lấy

  người học làm trung tâm. Chuyển đổi mạnh mẽ quá trình giáo dục từ chủ yếu trang

  bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, tư duy sáng tạo của

  người học. Giáo dục vì con người và hạnh phúc của con người.

  4. Đổi mới

  căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,

  dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng

  xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ,

  tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống,

  năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

  tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh

  quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học,

  những người có năng khiếu được phát triển tài năng.

  5. Hội nhập

  quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc,

  giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng giao lưu hợp tác

  với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là các nền giáo dục tiên tiến hiện đại,

  phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút nguồn lực có chất lượng, hội

  nhập quốc tế để phát triển giáo dục, đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải

  đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển Thành phố.

  III. MỤC TIÊU PHÁT

  TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

  Xây dựng nền giáo dục, đào tạo Thành

  phố Hồ Chí Minh tiên tiến, hiện đại, hội nhập, trung tâm giáo dục - đào tạo chất

  lượng cao của cả nước và khu vực Châu Á; bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển

  giáo dục và chất lượng giáo dục. Xây dựng xã hội học tập, khuyến khích, tạo điều

  kiện công bằng và thuận lợi để mọi người dân Thành phố được học tập suốt đời;

  đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và

  hội nhập quốc tế của Thành phố. Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố đạt trình độ

  tiên tiến của khu vực châu Á vào năm 2030 và đạt trình độ tiên tiến của thế giới

  vào năm 2045.

  1. Mục tiêu tổng

  quát

  Phát triển toàn diện học sinh Thành phố, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá

  nhân; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực chất

  lượng cao. Đào tạo thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và

  chủ nghĩa xã hội; có đạo đức, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc;

  có lối sống lành mạnh, ý thức trách nhiệm xã hội, giữ gìn và phát huy các giá

  trị văn hóa của dân tộc; có năng lực tiếp thu, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực

  hành, khả năng lập nghiệp, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

  Thành phố.

  Giáo dục toàn diện học sinh gắn liền

  giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức,

  trách nhiệm của công dân đối với xã hội, khơi dậy lòng yêu nước,

  khát vọng cống hiến, niềm tự hào dân tộc, tự hào học sinh Thành phố mang tên

  Bác. Thông qua xây dựng Không gian văn hóa Hồ Chí Minh trong nhà trường và văn hóa học đường làm lan tỏa mạnh mẽ các

  giá trị tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đến với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên

  Thành phố.

  Xây dựng hệ thống giáo dục mở, phục vụ

  học tập suốt đời, công bằng và bình đẳng, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,

  dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.

  Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng

  xã hội học tập, đảm bảo đến năm 2030 mọi người dân đều có

  cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt,

  liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo.

  Phát triển nhanh GDNN nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng

  của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ

  cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển đất nước trong từng

  giai đoạn.

  Tiếp tục quan tâm, triển khai có hiệu quả, tạo ra sự

  khác biệt về đào tạo ngoại ngữ và tin học tiệm cận với giáo dục tiên tiến hiện

  đại khu vực và thế giới.

  Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo đảm

  bảo người học có đủ kiến thức và kỹ năng; trở thành nguồn nhân lực xây dựng

  Thành phố thông minh.

  Đào tạo người học trở thành công dân yêu nước, tự

  hào dân tộc, có đạo đức, kỷ luật, ý thức trách nhiệm xã hội; có kỹ năng thực

  hành xã hội, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, tư duy sáng tạo

  và hội nhập quốc tế.

  Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có

  trình độ, năng lực chuẩn quốc tế, xây dựng Thành phố thành trung tâm đào tạo

  nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả nước, khu vực ASEAN, tiến đến đào tạo công

  dân toàn cầu.

  Xây dựng, phát triển mô hình Trường học hạnh phúc dựa

  trên nguyên lý trải nghiệm hạnh phúc của con người: kết nối với bản thân - kết

  nối với người khác - kết nối với thế giới tự nhiên. Xây dựng môi trường giáo dục

  an toàn, lành mạnh, thân thiện; học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên được

  yêu thương, tôn trọng, an toàn, chia sẻ và thấu hiểu.

  Xây dựng trường học nhiều không gian xanh, sạch, đẹp,

  an ninh, an toàn.

  Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đảm bảo

  đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; có tầm nhìn, tư duy phát triển; thực hiện tốt

  quy tắc ứng xử, mô phạm, đồng thời là tấm gương về giá trị đạo đức lối sống cho

  giáo viên, học sinh noi theo; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

  cho đội ngũ nhà giáo và CBQL đảm bảo chuẩn về trình độ đào tạo, vững vàng về

  chuyên môn nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, đặc biệt chú trọng nâng cao phẩm chất

  chính trị, đạo đức lối sống, nghề nghiệp của nhà giáo đáp ứng được yêu cầu của

  xã hội trong giai đoạn mới; góp phần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục,

  đào tạo Việt Nam theo hướng: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu

  trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;

  đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm

  công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông

  tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế”.

  2. Mục tiêu cụ thể

  2.1. Mục tiêu đến năm 2025

  Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân

  10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân

  sách nhà nước so với năm 2021. Chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định

  trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị bảo đảm tự chủ tài chính).

  Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực

  tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016

  - 2020.

  2.2. Mục tiêu đến năm 2030

  Đảm bảo 60% trường mầm

  non, 80% trường tiểu học, 70% trường THCS và 50% trường THPT công lập đáp ứng

  điều kiện cơ sở vật chất, trường lớp đạt chuẩn quốc gia.

  Mỗi quận, huyện, thành phố Thủ Đức có ít nhất 02

  trường ở mỗi cấp học mầm non, tiểu học, THCS, THPT thực hiện chương trình chất

  lượng cao “Trường tiên tiến, hội nhập quốc tế”; Thành phố có ít nhất 10 trường

  THPT, THPT chuyên có điều kiện cơ sở vật chất hiện đại, chất lượng dạy học đạt

  các tiêu chí trường chất lượng cao “Trường tiên tiến, hội nhập quốc tế”; 100%

  trường học trên địa bàn Thành phố phấn đấu xây dựng theo mô hình trường học

  thông minh.

  Xây dựng mới 04 trường phổ thông nhiều cấp học chất

  lượng cao tại khu vực thành phố Thủ Đức, huyện Bình Chánh và huyện Củ Chi. Đảm

  bảo diện tích tối thiểu 05 hecta/trường.

  Đảm bảo sĩ số ở các bậc học

  từ 30 đến 35 học sinh/lớp.

  Đạt 100% trường tiểu học,

  70% trường THCS dạy và học 02 buổi/ngày; có từ 80% trường THPT trở lên ở mỗi quận,

  huyện, thành phố Thủ Đức dạy và học 02 buổi/ngày.

  Đạt 30% trường tiểu học, THCS và THPT đảm bảo đủ điều

  kiện tự chủ.

  Đạt 80% học sinh THPT có thể

  thông thạo giao tiếp, tiếp cận học tập bằng ngoại ngữ (tương đương bậc 3 khung

  năng lực ngoại ngữ); 100% học sinh tốt nghiệp THPT có trình độ ứng dụng công

  nghệ thông tin cơ bản, 50% học sinh có trình độ tin học đạt chuẩn quốc tế.

  Đạt 100% học sinh phổ thông

  biết chơi ít nhất 01 môn nghệ thuật, nhạc cụ và luyện tập ít nhất 01 môn thể

  thao.

  Đạt 100% dữ liệu giáo dục kết nối

  với cơ sở dữ liệu Thành phố và quốc gia; 100% người học được tiếp cận không

  gian học tập hiện đại trên nền tảng số; 100% cơ

  sở giáo dục triển khai giải pháp công nghệ trong hoạt động dạy - học và quản lý

  nhà trường; 100% người học và nhà giáo có đủ điều kiện tiếp cận có hiệu

  quả chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và các hoạt động dạy - học trực tuyến.

  Đạt 100% trường học triển khai thực

  hiện “Trường học hạnh phúc”; đến năm 2030, có 50% cơ sở giáo dục đạt các tiêu

  chuẩn Trường học hạnh phúc; đến năm 2045, mỗi năm học có thêm ít nhất 10% cơ sở

  giáo dục còn lại đạt các tiêu chuẩn Trường học hạnh phúc.

  Đạt 100% trường học xây dựng Không

  gian văn hóa Hồ Chí Minh gồm không gian vật thể và không gian phi vật thể.

  Xây dựng chính sách thu hút nhân

  tài, thu hút đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong

  đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên

  nghiệp, trong sạch, tận tụy, năng động, sáng tạo, có tư duy đổi mới và có tầm

  nhìn chiến lược.

  Giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các

  đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước

  và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.

  Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng

  lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ

  ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.

  Tuyển dụng, phát triển đội ngũ nhà

  giáo, CBQL giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng trên địa bàn

  Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:

  - Về trình độ chuyên môn: đạt

  100% giáo viên mầm non tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, trong đó, trên 85%

  giáo viên mầm non có trình độ cử nhân thuộc ngành Giáo dục mầm non; đạt 100%

  giáo viên tiểu học, THCS và THPT có trình độ cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo

  viên (hoặc tương đương) trở lên; 40% giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ chuyên

  ngành.

  - Về chính trị, tin học, ngoại

  ngữ, nghiệp vụ quản lý giáo dục: đạt 25% CBQL, giáo viên, nhân viên đạt

  trình độ lý luận Trung cấp chính trị; 100% CBQL, giáo viên, nhân viên được đào

  tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng số từ cơ bản đến nâng cao; 80% giáo viên đạt

  chuẩn mức độ 2 khung năng lực số, đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số; 60% giáo viên

  thành thạo giao tiếp và tiếp cận học liệu bằng ngoại ngữ (tương đương bậc 3

  khung năng lực ngoại ngữ); 100% giáo viên diện quy hoạch được bồi dưỡng

  nghiệp vụ quản lý giáo dục trường mầm non, phổ thông.

  - Về tuyển dụng đội ngũ nhà

  giáo: tuyển dụng đủ số lượng giáo viên các môn học, cấp học thực hiện

  Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

  3. Mục tiêu

  của các bậc, ngành học

  3.1. Giáo dục mầm non

  - Mục tiêu đến năm 2030:

  Đạt 100% cơ sở giáo

  dục mầm non độc lập có trang thông tin điện tử kết nối với Cổng thông tin điện

  tử ngành Giáo dục và Đào tạo vào năm 2025.

  Đạt trên 60% tỷ lệ

  huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.

  Đạt 75% số quận, huyện,

  thành phố Thủ Đức hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo vào năm

  2025 và 100% hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo vào năm 2030;

  tỉ lệ huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến cơ sở giáo dục mầm non hàng năm

  tăng từ 02% đến 03%.

  Đạt 10% trường mầm

  non công lập đảm bảo điều kiện tự chủ; 100% nhóm, lớp mầm non học 02 buổi/ngày;

  các cơ sở giáo dục mầm non đủ giáo viên theo quy định; 100% giáo viên đáp ứng

  chuẩn trình độ đào tạo; 60% giáo viên có trình độ trên chuẩn; 100% trẻ em mẫu

  giáo được làm quen với tiếng Anh.

  Đạt 90% trẻ từ 03 tuổi học mẫu giáo; 99% trẻ em

  trong các cơ sở giáo dục mầm non không suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp

  còi; giảm tỷ lệ trẻ em béo phì xuống dưới 10%.

  Chất lượng chăm sóc,

  giáo dục được nâng cao, đảm bảo cho trẻ em có được nền tảng ban đầu của những

  phẩm chất và kỹ năng sống cơ bản; tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục

  mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

  Hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyển đổi số, định hướng

  khai thác, sử dụng; triển khai quản lý trên môi trường số hóa, kết nối thông suốt

  toàn ngành và liên thông với các cơ sở dữ liệu, thông tin thành phố, quốc gia.

  Mỗi cơ sở giáo dục mầm non xây dựng ít nhất 01 phòng

  học thông minh.

  - Tầm nhìn đến năm

  2045:

  Đạt 20% trường mầm

  non công lập đảm bảo điều kiện tự chủ.

  Đạt 10% trường hiện

  chương trình chất lượng cao “Trường tiên tiến, hội nhập quốc tế”.

  Đạt 80% trường mầm

  non công lập đạt chuẩn quốc gia.

  Đạt 100% quận, huyện,

  thành phố Thủ Đức tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm

  non cho trẻ mẫu giáo.

  3.2. Giáo dục phổ thông

  - Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc

  biệt chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,

  tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

  - Mục tiêu đến năm 2030:

  Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 là

  100%, chuẩn phổ cập giáo dục cấp THCS mức độ 3 là 40%.

  Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học đạt 99,5%,

  THCS đạt 95%, THPT và tương đương đạt 75%.

  Tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên THCS là 99,5%, tỷ

  lệ hoàn thành cấp tiểu học đạt 99%; tỷ lệ chuyển cấp từ THCS lên THPT và tương

  đương đạt 95%; tỷ lệ hoàn thành cấp THCS đạt 99,5%, hoàn thành cấp THPT đạt

  99%.

  Đạt 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học

  có trình độ ngoại ngữ A1 hoặc tương đương; 100% học sinh hoàn thành chương

  trình trung học đạt cấp độ ngoại ngữ từ A2 và tương đương trở lên; 50% học sinh

  tiểu học đạt chứng chỉ tin học, ngoại ngữ quốc tế (trường tiên tiến hội nhập quốc

  tế tỷ lệ 80%).

  Đạt 100% học sinh phổ thông học tập trên nền tảng

  quản lý học tập trực tuyến (LMS); 100% các trường tiểu học tổ chức các hoạt động

  học tập và tương tác, trao đổi thông tin hoạt động dạy - học thông qua môi trường

  trực tuyến.

  Tỷ lệ cơ sở và số học sinh theo học tại các cơ sở

  giáo dục phổ thông ngoài công lập đạt 40% (cơ sở) và 30% (học sinh); đến năm

  2030, tỷ lệ tương ứng đạt 50% (cơ sở) và 35% (học sinh).

  3.3. Giáo dục thường xuyên

  - Mục tiêu đến năm

  2025:

  Đạt 100% các

  quận, huyện, thành phố Thủ Đức đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; 60% cơ sở GDTX

  triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số; 70% các

  trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức

  hoạt động giáo dục; 25% các quận, huyện, thành phố Thủ Đức được công nhận danh

  hiệu “Quận, huyện học tập”; Thành phố được công nhận danh hiệu “Thành phố học tập”

  theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

  - Mục tiêu đến năm 2030:

  Đạt 80% các cơ sở GDTX triển khai hoạt động quản

  lý, dạy và học trên môi trường số; 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng

  công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục; Thành phố được

  công nhận là Thành phố học tập theo tiêu chuẩn của UNESCO.

  3.4. Giáo dục nghề nghiệp

  - Mục tiêu đến năm 2025:

  Đảm bảo quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phát

  triển kinh tế - xã hội Thành phố; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp cận

  trình độ quốc gia và ASEAN-4; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng

  chỉ đạt 87%.

  Thu hút từ 40% đến 45% học sinh tốt nghiệp THCS và

  THPT vào hệ thống GDNN; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu

  tuyển sinh mới; ít nhất 40% lực lượng lao động đào tạo lại, đào tạo thường

  xuyên; ít nhất 35% lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học

  nghề phù hợp; ít nhất 30% cơ sở GDNN và 30% chương trình đào tạo các ngành, nghề

  trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

  Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; 90% CBQL được đào

  tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại; 80% ngành, nghề

  đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.

  Phấn đấu trên địa bàn Thành phố có 04 trường chất

  lượng cao; có 03 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; 01 trường tiếp cận

  trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; khoảng 10 nhóm ngành, nghề trọng

  điểm có năng lực cạnh tranh vượt trội trong các nước ASEAN.

  - Mục tiêu đến năm 2030:

  Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả GDNN nhằm

  đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia; có công nghiệp hiện đại; chủ

  động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia; trong đó một số nghề tiếp

  cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN-4; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua

  đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 89%

  Thu hút từ 45 đến 50% học sinh tốt nghiệp THCS và

  THPT vào hệ thống GDNN; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 35% trong tổng chỉ tiêu

  tuyển sinh mới; ít nhất 60% lực lượng lao động được đào tạo lại, đào tạo thường

  xuyên; ít nhất 40% tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được

  học nghề phù hợp; phấn đấu 70% cơ sở GDNN và 100% chương trình đào tạo các

  ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

  Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; 100% CBQL được

  đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại; phấn đấu 100%

  ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc

  gia.

  Phấn đấu có 10 trường chất lượng cao.

  - Tầm nhìn đến năm

  2045: GDNN Thành phố đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao, trở thành địa

  phương phát triển hàng đầu về GDNN trong nước, khu vực ASEAN và bắt kịp trình độ

  tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực,

  ngành, nghề đào tạo.

  3.5. Giáo dục đại học

  Đạt 12% dân số có trình độ đại học trở lên đến năm

  2025 và đạt 15% đến năm 2030; phấn đấu 70% các trường đại học trên địa bàn

  Thành phố có triển khai đại học số và xây dựng học liệu số đến năm 2025 và đến

  năm 2030 đạt 90%.

  Đạt 100% cơ sở giáo dục đại học (đủ điều kiện) đạt

  chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó 10% đạt chuẩn kiểm định bởi các tổ

  chức kiểm định nước ngoài có uy tín; 45% chương trình đào tạo (đủ điều kiện) đạt

  chuẩn kiểm định trong nước hoặc nước ngoài, trong đó, 100% chương trình đào tạo

  giáo viên đủ điều kiện ở tất cả các trình độ đạt chuẩn kiểm định.

  Tỷ lệ công bố các bài báo khoa học đăng trên các tạp

  chí khoa học quốc tế có uy tín trên giảng viên đạt 45% vào năm 2025 và 75% vào

  năm 2030. Tỉ lệ sinh viên có việc làm phù hợp trình độ chuyên môn trong 12

  tháng sau tốt nghiệp đạt trên 80%.

  Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phấn đấu đến năm

  2025, tỷ lệ cơ sở giáo dục đại học, số sinh viên đại học ngoài công lập đạt 30%

  (cơ sở) và 22,5% (sinh viên) và đến 2030 là 35% (cơ sở) và 25% (sinh viên). Thực

  hiện cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ

  thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo.

  Ưu tiên đầu tư đào tạo nhân lực bậc đại học và sau

  đại học có trình độ quốc tế đối với 08 ngành trọng điểm (công nghệ thông tin -

  truyền thông, cơ khí - tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, quản trị doanh nghiệp,

  tài chính - ngân hàng, y tế, du lịch, quản lý đô thị) góp phần phát triển lực lượng

  lao động có chất lượng cao từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng kinh

  tế cho Thành phố trong quá trình hội nhập chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng xu thế

  toàn cầu hóa lực lượng lao động.

  Xây dựng và triển khai mô hình Đại học chia sẻ có

  khả năng kết nối và chia sẻ mạnh mẽ các nguồn lực quan trọng trong giáo dục đại

  học như con người, cơ sở vật chất, học liệu dựa trên nền tảng công nghệ thông

  tin hiện đại. Chú trọng phát triển học liệu mở trong giáo dục đại học bằng cách

  đầu tư có hệ thống vào sản xuất và sử dụng học liệu mở để cải thiện chất lượng

  chương trình giảng dạy.

  IV. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

  Xây dựng ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố văn

  minh, hiện đại, năng động, sáng tạo, phát huy truyền thống đoàn kết, nghĩa

  tình, tiếp thu văn minh của thế giới; là nơi thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà

  khoa học, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đến học tập, sinh sống và làm

  việc, góp phần xây dựng Thành phố phồn vinh, cuộc sống người dân ấm no, gia

  đình hạnh phúc. Phát triển Giáo dục và Đào tạo Thành phố thuộc nhóm dẫn đầu

  ASEAN, phấn đấu đạt trình độ tiên tiến của khu vực Châu Á vào năm 2030 và đạt

  trình độ tiên tiến của thế giới vào năm 2045.

  V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT

  TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030

  1. Triển khai thực hiện các

  cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo động lực cho đổi

  mới và phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố

  Đổi mới tư duy giáo dục nhất quán, từ khâu quán triệt

  đến khâu tổ chức thực hiện các quan điểm, đường lối và chủ trương phát triển

  giáo dục của Đảng, từ nhận thức mục tiêu giáo dục đến nhận thức về các giải

  pháp, điều kiện đảm bảo để tạo chuyển biến căn bản và toàn diện ngành Giáo dục

  và Đào tạo Thành phố.

  Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo theo

  hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm

  vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp.

  Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước

  về giáo dục, đảm bảo tính hệ thống, liên thông trong quản lý giáo dục giữa cấp

  trung ương với địa phương và các cơ sở giáo dục.

  Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực

  giáo dục, đào tạo để thu hút nguồn nhân lực nhân lực chất lượng cao.

  Đổi mới cơ chế quản trị cơ sở giáo dục, hoàn thiện

  cơ cấu tổ chức, bộ máy bên trong cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, giảm mạnh

  đầu mối, khuyến khích đổi mới sáng tạo; giao quyền tự chủ gắn với nâng cao

  trách nhiệm giải trình trước xã hội, người học, cơ quan quản lý, bảo đảm việc

  tham gia của người học, gia đình và xã hội trong quản trị các cơ sở giáo dục.

  Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch; tổ

  chức dự báo, cung cấp thường xuyên các thông tin về phát triển giáo dục và nhu

  cầu nhân lực của xã hội cho các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục để điều tiết

  quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.

  Tất cả các cơ sở giáo dục triển khai có hiệu quả bộ

  quy tắc ứng xử trong trường học, hình thành môi trường văn hóa giáo dục lành mạnh

  phù hợp với yêu cầu của gia đình và xã hội; mỗi

  cơ sở giáo dục căn cứ theo nội dung, chương trình giáo dục của từng cấp học, bậc

  học và điều kiện thực tế, xây dựng kế hoạch triển khai Không gian văn hóa Hồ

  Chí Minh, chọn những nội dung cụ thể về tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác; xây

  dựng “Trường học hạnh phúc” gắn với văn hóa học đường; tăng cường hướng dẫn, kiểm

  tra, thanh tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục.

  Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với các trường

  đại học trên địa bàn Thành phố.

  Ưu tiên bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục

  và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh vùng xã đảo, học sinh thuộc các huyện

  ngoại thành, vùng khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết

  tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ và trẻ em gái, những người yếu

  thế khác.

  Tạo điều kiện cho trẻ dưới 36 tháng tuổi được nuôi

  dưỡng chăm sóc, giáo dục đảm bảo chất lượng tại các cơ sở giáo dục mầm non nhất

  là cơ sở giáo dục mầm non ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất. Từng bước phổ

  cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo và thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm;

  nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, tiến tới xóa mù chức năng; bảo đảm mọi

  người học được trang bị các kỹ năng của con người thế kỷ 21.

  Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách tín dụng giáo

  dục cho người học; chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho

  người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội.

  Tiếp tục triển khai các phương thức giáo dục hòa nhập,

  chuyên biệt và bán chuyên biệt, ưu tiên củng cố, phát triển các trường chuyên

  biệt.

  Triển khai hệ thống giáo dục theo hướng mở; linh hoạt,

  đa dạng hóa các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục, phương thức học tập, ứng

  dụng công nghệ, chuyển đổi số trong giáo dục để phù hợp với mọi đối tượng người

  học; thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.

  Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non

  và phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông

  nhiều cấp học phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng phường, xã, quận,

  huyện, thành phố Thủ Đức.

  Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học hợp lý;

  thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với

  điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. Tạo điều kiện phát triển giáo dục

  mầm non, phổ thông loại hình tư thục ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao. Đảm

  bảo đủ trường, lớp và trang thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục

  mầm non và giáo dục cơ bản. Nghiên cứu phát triển các mô hình mới như trường học

  hạnh phúc, trường học thông minh, trường chất lượng cao, trường tự chủ, …

  Phát triển mạng lưới cơ sở GDTX theo hướng giáo dục

  mở, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân, xây dựng xã hội học tập

  từ cơ sở. Mở rộng trường dạy nghề kết hợp dạy chương trình giáo dục phổ thông để

  thi lấy bằng tốt nghiệp phổ thông theo hệ GDTX.

  Phát triển các cơ sở giáo dục đại học chất lượng

  cao theo chuẩn khu vực và thế giới; tập trung nguồn lực đầu tư cho các trường

  và các ngành khoa học cơ bản, trọng điểm và mũi nhọn, đặc biệt như ngành sư phạm,

  sức khỏe và công nghệ để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, với số

  lượng và cơ cấu hợp lý.

  Xây dựng Thành phố thành trung tâm lớn về giáo dục

  và đào tạo, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tiệm cận trình độ

  quốc tế, thích ứng với quá trình chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và hội nhập;

  đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của khu vực ASEAN trong một số ngành,

  lĩnh vực có thế mạnh.

  Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,

  nhất là trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ; đẩy mạnh

  GDNN đáp ứng nhu cầu thị trường; có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài làm việc

  trong khu vực.

  Tạo chuyển biến mạnh mẽ chất lượng

  đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; đi đầu trong thực hiện đổi

  mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đặc biệt là thực hiện đổi mới giáo

  dục phổ thông, giáo dục đại học; phát triển Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí

  Minh, Trường Đại học Việt - Đức và một số trường đại học lớn theo hướng trọng

  tâm, trọng điểm đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu Châu Á.

  Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối

  với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa

  nhập, đảm bảo đủ năng lực, quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch

  vụ giáo dục có chất lượng cho người khuyết tật; thực hiện công bằng trong tiếp

  cận giáo dục.

  Nghiên cứu vận dụng các mô hình đô thị đại học tiên

  tiến gắn liền với các khu nghiên cứu đào tạo, khu công nghệ cao (nông nghiệp,

  công nghiệp) để hình thành các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, thí điểm, chuyển

  giao công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

  4. Đổi mới nội dung, phương

  pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục

  Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và

  nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo với trọng tâm là hiện đại hóa, thay đổi

  phương thức giáo dục; chú trọng giáo dục các giá trị cốt lõi, nhân văn, phát

  huy tinh thần yêu nước, truyền thống văn hóa, tự hào dân tộc, giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất

  và văn hóa thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình

  và cộng đồng.

  Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư

  tưởng, bồi dưỡng bản lĩnh chính trị vững vàng; giáo

  dục cho học sinh, sinh viên Thành phố lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, khát vọng cống hiến, làm người tử tế,

  có tri thức góp phần quan trọng trong việc hình

  thành các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm theo

  Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tăng cường giáo dục nhân cách, đạo

  đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, trách nhiệm xã hội và nghề nghiệp,

  kiến thức pháp luật, ý thức công dân, khát vọng cống hiến; trang bị kiến thức,

  kỹ năng rèn luyện thể chất, chăm sóc sức khỏe, nâng cao sức khỏe học đường;

  giáo dục thể chất, phát triển thể trạng và năng khiếu nghệ thuật, văn hóa, thể

  thao cho học sinh ở tất cả các bậc học.

  Xây dựng chương trình giáo dục mầm non với nội dung

  và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn; chuẩn bị đủ các điều

  kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất, học liệu để triển khai thực hiện chương trình

  giáo dục mầm non.

  Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ

  thông hướng đến phát triển năng lực từng cá nhân người học; đẩy mạnh tích hợp

  Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ - Nghệ thuật - Toán học (STEAM) và nghiên cứu

  khoa học trong trường phổ thông; phát triển khả năng tự học và ý thức học tập

  suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện

  của bản thân và phù hợp với nhu cầu nhân lực của Thành phố.

  Tổ chức, thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp

  và định hướng phân luồng học sinh sau THCS; triển khai thực hiện hiệu quả chiến

  lược phát triển GDNN giai đoạn năm 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; khuyến

  khích các cơ sở GDNN, doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình, tài liệu,

  đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm

  GDTX; tăng cường gắn kết doanh nghiệp với cơ sở giáo dục đại học cùng tham gia

  xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, thực tập và tạo cơ hội việc làm

  cho sinh viên sau khi tốt nghiệp; nâng cao tỷ lệ người lao động được đào tạo

  nghề trung cấp, cao đẳng đạt cao hơn diện đào tạo nghề ngắn hạn.

  Thực hiện tốt công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp

  tục sau khi biết chữ phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông. Chú trọng xây

  dựng các chương trình GDTX nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của

  người học.

  Đổi mới đánh giá người học theo hướng phát triển phẩm

  chất, năng lực; thúc đẩy môi trường học tập hài hòa, hạnh phúc, giảm nhẹ áp lực

  học tập, phát huy tiềm năng của người học, khuyến khích học theo đam mê và sở

  thích. Hoàn thiện các phương thức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục, đào

  tạo. Xây dựng cơ sở giáo dục đạt các tiêu chuẩn Trường học hạnh phúc.

  Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt

  là tiếng Anh ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; các chương trình đào tạo

  đại học triển khai dạy học ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thị

  trường lao động; khuyến khích dạy học một số môn khoa học bằng ngoại ngữ trong

  giáo dục phổ thông và đào tạo bằng ngoại ngữ một số ngành học đại học; đảm bảo

  đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đủ về số lượng và chất lượng; đẩy mạnh ứng dụng

  công nghệ và hợp tác quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ.

  Xây dựng và triển khai quy trình phát hiện sớm, bồi

  dưỡng và định hướng phát triển năng khiếu, tài năng trong học sinh, sinh viên;

  ưu tiên tuyển chọn, giới thiệu và cấp học bổng cho những cá nhân xuất sắc đi học

  tập ở các nước tiên tiến và các chương trình tiên tiến trong nước phù hợp với định

  hướng phát triển nhân lực quốc gia.

  Thực hiện có

  hiệu quả liên

  kết giáo dục, khuyến khích việc hợp tác giữa cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo

  dục phổ thông trên địa bàn Thành phố với cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện chương trình giáo dục

  tích hợp.

  Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nhà

  nước đối với giáo dục và đào tạo.

  Xây dựng, phát triển đội ngũ nhà

  giáo, CBQL giáo dục đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý và đồng bộ về

  cơ cấu, đạt chuẩn nghề nghiệp.

  Thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu để

  bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng giáo viên mầm non, phổ thông đáp ứng

  yêu cầu đổi mới giáo dục; đổi mới mô hình, phương thức đào tạo giáo viên, gắn

  việc đào tạo trong các trường sư phạm với hoạt động thực tiễn tại các trường học;

  thực hiện đào tạo giáo viên theo cơ chế đặt hàng; sắp xếp, bố trí, sử dụng hiệu

  quả đội ngũ giáo viên hiện có.

  Kết nối với Trường Đại học Sư phạm,

  Trường Đại học Sài Gòn và các trường đại học trên địa bàn Thành phố có đào tạo

  ngành sư phạm để đào tạo, tuyển dụng và bồi dưỡng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng

  giáo viên dạy mầm non, ngoại ngữ, âm nhạc, tin học, dạy tích hợp, dạy theo

  phương pháp STEAM, …

  Đổi mới nội dung, phương pháp, hình

  thức bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, CBQL và nhân viên giáo dục theo hướng phát triển

  năng lực và đạo đức nghề nghiệp. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại và

  nâng trình độ chuẩn cho đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới

  căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng

  viên đại học, tăng số lượng giảng viên đi đào tạo tiến sĩ ở nước ngoài; thu hút

  các nhà khoa học trong và ngoài nước, người có trình độ làm giảng viên tại các

  cơ sở giáo dục đại học.

  Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra,

  giám sát đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục; đổi mới công tác đánh giá,

  phân loại nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng lấy hiệu quả công việc làm thước

  đo chủ yếu; có giải pháp phù hợp trong bố trí, sử dụng CBQL, giáo viên không

  đáp ứng yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo.

  Đổi mới cơ chế, chính sách tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL; thực hiện quản lý sử dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, bảo

  đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo, CBQL giáo dục thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, yên

  tâm công tác và cống hiến, thu hút được người giỏi và tạo động lực cho đội ngũ

  nhà giáo, CBQL giáo dục phát triển.

  Rà soát, đánh giá thực trạng về quy mô phát triển, nhu cầu về đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.

  Ngân

  sách nhà nước chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo bảo đảm tối thiểu là 20% tổng

  chi ngân sách.

  Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực

  tài chính cho phát triển giáo dục, đào tạo; ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí

  cho giáo dục bắt buộc, giáo dục phổ cập, các nhiệm vụ trọng điểm, các chương

  trình mục tiêu, các ngành, nghề mũi nhọn; ưu tiên đầu tư cho những vùng khó

  khăn.

  Đổi mới cơ cấu sử dụng nguồn ngân

  sách nhà nước theo hướng tăng đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường quyền tự chủ và

  trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến

  khích phát triển các loại hình cơ sở giáo dục tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội,

  nhất là loại hình tư thục chất lượng cao. Đối với ngành đào tạo có khả năng xã

  hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách và khuyến

  khích tài năng; tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của nhà nước đối với

  người học ở trường công lập và ngoài công lập.

  Tiếp tục đầu tư xây dựng các trường mầm

  non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

  Tăng ngân sách dành cho giáo dục đại

  học và giáo dục chuyên nghiệp đạt tốc độ tối thiểu bằng với tốc độ tăng trưởng

  GDP/đầu người hàng năm để nâng cấp, hiện đại hóa trang bị trong cơ sở giáo dục,

  tạo điều kiện cho người học thích ứng ngay với hoạt động của doanh nghiệp sau

  khi ra trường mà không phải đào tạo lại.

  Tăng cường huy động, thu hút các nguồn

  lực trong và ngoài nước; khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học,

  khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo đạt thành tích tốt có đủ điều kiện

  tiếp tục học tập, đào tạo. Phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với

  các đối tác trong và ngoài nước trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng

  dụng công nghệ để nâng cao chất lượng nghiên cứu.

  7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

  thông tin và chuyển đổi số

  Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố thực hiện chuyển

  đổi số mạnh mẽ để thích ứng với xu thế phát triển của thế giới. Tăng cường chuyển

  đổi số trong quản trị, quản lý; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và cơ sở

  dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo; đồng bộ, thống nhất kết nối dữ liệu từ các

  cơ sở giáo dục, các cấp quản lý giáo dục; liên thông dữ liệu giáo dục với cơ sở

  dữ liệu quốc gia. Cơ sở giáo dục triển khai dạy và học, quản lý nhà trường trên

  nền tảng số bảo đảm thiết thực và hiệu quả, tạo nên hệ sinh thái chuyển đổi số

  giáo dục.

  Xây dựng các khung năng lực số làm cơ sở để đánh

  giá khách quan những nỗ lực và kết quả chuyển đổi số của ngành, cơ quan, đơn vị.

  Đưa các chương trình, chứng chỉ quốc tế trong quản lý và giảng dạy vào nội dung

  bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên, chuyên viên, CBQL giáo dục.

  Tận dụng sự tiến bộ về khoa học của thế giới để giảm

  bớt gánh nặng đầu tư hạ tầng và công nghệ nhưng vẫn đảm bảo khả năng đồng bộ, kết

  nối, kế thừa, quản lý của cơ quan nhà nước đối với đối tượng chịu tác động. Sử

  dụng các chuẩn mở của quốc tế hướng đến sự thống nhất về công nghệ, tạo nền tảng

  cho việc phát triển các hệ sinh thái ứng dụng giáo dục, đào tạo. Dữ liệu được

  xem như nguồn vốn quan trọng nhất của quá trình chuyển đổi số, Thành phố tập

  trung xây dựng các chính sách để quản lý, bảo vệ, phát triển dữ liệu nhằm tạo

  ra giá trị cho xã hội nói chung và ngành Giáo dục nói riêng.

  Xây dựng, phát triển, khai thác kho tài nguyên học

  liệu mở, chia sẻ với các nền tảng dạy học trực tuyến và đáp ứng nhu cầu học tập

  suốt đời cho người học. Xây dựng lộ trình cụ thể cả về chính sách lẫn công nghệ

  để có được dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo

  hướng đến nền tảng đào tạo hướng đối tượng, gắn bó chặt chẽ với điều kiện đặc

  thù và nhu cầu của Thành phố.

  Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, hạ tầng số, đường

  truyền, triển khai nền tảng thích hợp, chia sẻ dữ liệu, đảm bảo an toàn thông

  tin, ưu tiên các cơ sở giáo dục ở vùng khó khăn; đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức,

  doanh nghiệp, cá nhân trong nghiên cứu, triển khai ứng dụng và thu hút nguồn vốn

  đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

  Chủ động mở rộng hợp tác song phương và đa phương;

  thúc đẩy hợp tác với các nước có nền giáo dục chất lượng hàng đầu thế giới. Đẩy

  mạnh ký kết và triển khai hiệu quả các thỏa ước quốc tế, trong đó ưu tiên thực

  hiện các cam kết quốc tế, khu vực về mục tiêu phát triển giáo dục, chương

  trình, dự án và các chương trình học bổng hiệp định đối với các cấp học.

  Đẩy mạnh hội nhập quốc tế giữa các cơ sở giáo dục của

  Việt Nam và các đối tác có uy tín của nước ngoài; thực hiện tham chiếu khung

  trình độ quốc gia Việt Nam với các khung trình độ quốc gia các nước, các khu vực.

  Đẩy mạnh hợp tác và đầu tư với nước ngoài; phát triển

  các trường phổ thông chất lượng cao, tiếp tục thúc đẩy các cơ sở giáo dục xây dựng

  chương trình tích hợp giữa chương trình Việt Nam và chương trình của các nước

  tiên tiến; liên kết giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh phổ

  thông Thành phố; khuyến khích công nhận chứng chỉ, văn bằng liên thông với các

  chương trình đào tạo của các trường nước ngoài có uy tín hoặc được cấp có thẩm

  quyền công nhận để thu hút học sinh, sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học

  tập, nghiên cứu và làm việc tại Việt Nam.

  VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

  1. Lộ trình và nội dung thực

  hiện

  1.1. Giai đoạn 2022 - 2025

  Tích cực triển khai Chương trình giáo dục phổ thông

  năm 2018, có sự điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn; xây dựng và thực hiện các

  chính sách tạo động lực phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục; thực hiện

  chuyển đổi số trong giáo dục; triển khai xây dựng một số cơ sở giáo dục chất lượng

  cao; đánh giá các mục tiêu và giải pháp thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2025;

  tổ chức sơ kết thực hiện Chiến lược giai đoạn I vào đầu năm 2026.

  Rà soát quỹ đất, hoàn thiện quy hoạch, đầu tư xây dựng,

  nâng cấp mạng lưới trường học trên địa bàn Thành phố; đổi mới, phát triển và

  nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất

  lượng nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng đội ngũ

  CBQL giáo dục, giáo viên, giảng viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng;

  đẩy mạnh và hoàn thiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo; nâng

  cao hiệu quả quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế, phát huy các nguồn lực

  trong và ngoài nước để phát triển giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh các hoạt động

  khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi để người

  dân học tập suốt đời. Duy trì kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học,

  THCS và phổ cập bậc trung học; đẩy mạnh chương trình nâng cao năng lực ngoại ngữ,

  tin học toàn ngành. Liên kết chặt chẽ giữa Thành phố với các doanh nghiệp, cơ sở

  sử dụng lao động, cơ sở đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu xã hội.

  Triển khai thực hiện Đề án xây dựng 4.500 phòng học

  chào mừng kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Thành phố thực

  hiện được chỉ tiêu 300 phòng học/10.000 dân số trong độ tuổi đi học từ 3 đến 18

  tuổi.

  1.2. Giai đoạn 2025 - 2030

  Tiếp tục thực hiện đổi mới ở tất cả các cấp học,

  trình độ đào tạo và một số nhiệm vụ của giai đoạn I với các điều chỉnh bổ sung;

  tập trung củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục. Đổi mới căn bản, toàn diện nền

  giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế

  theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chú trọng đào tạo

  nhân lực cho phát triển kinh tế trí thức; thực hiện các chương trình, đề án đào

  tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn đáp ứng

  yêu cầu, nhiệm vụ phát triển bền vững của Thành phố. Đánh giá kết quả thực hiện

  Chiến lược phát triển giáo dục Thành phố giai đoạn 2022-2030 vào cuối năm 2030

  và tổng kết vào đầu năm 2031.

  2. Phân công thực hiện

  2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo

  Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy

  ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức tổ chức quán triệt và triển

  khai thực hiện Chiến lược phát triển phát triển giáo dục Thành phố giai đoạn

  2022-2030.

  Hướng dẫn các quận, huyện, thành phố Thủ Đức xây dựng

  và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch năm và giai đoạn tiếp theo phù hợp với

  Chiến lược phát triển Giáo dục Thành phố giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến

  2045.

  Chủ trì, phối hợp với và các sở, ngành liên quan,

  quận, huyện, thành phố Thủ Đức xây dựng quy hoạch mạng lưới các trường THPT,

  THCS, tiểu học, mầm non, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trên địa

  bàn Thành phố.

  Xây dựng cơ chế tự chủ hoạt động và sắp xếp tinh gọn

  bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giáo dục và Đào tạo, hình thành các

  trường phổ thông nhiều cấp học từ nay đến năm 2030.

  Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng

  nguồn thu chính đáng cho các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giáo dục và Đào tạo

  năm 2023 và những năm tiếp theo nhằm thực hiện hiệu quả Chiến lược.

  Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, quận, huyện,

  thành phố Thủ Đức để tập trung nghiên cứu đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên

  các cấp, xây dựng cơ chế, có chính sách tuyển dụng giáo viên một số môn đặc

  thù, khó tuyển dụng kịp thời, phục vụ giảng dạy cho các cấp học trên địa bàn

  Thành phố năm 2024 và những năm tiếp theo.

  Chủ trì, phối hợp Hội đồng Hiệu trưởng các trường đại

  học trên địa bàn Thành phố, các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện

  Đề án tổng thể đào tạo nguồn nhân lực trình độ quốc tế (08 ngành) và Đại học

  chia sẻ; Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm đào tạo nguồn

  nhân lực chất lượng cao của cả nước và khu vực. Phối hợp với Hội đồng Hiệu trưởng

  triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung chỉ tiêu liên quan phát triển

  giáo dục đại học.

  Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch -

  Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các quận, huyện,

  thành phố Thủ Đức tham mưu xây dựng và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở

  giáo dục đào tạo trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu học tập cho người dân

  Thành phố và các vùng lân cận.

  Nghiên cứu tham mưu sáp nhập các trường trung cấp

  chuyên nghiệp vào trường cao đẳng; thu gọn đầu mối, điểm trường không đạt tiêu

  chuẩn, hình thành các trường phổ thông nhiều cấp học.

  Nghiên cứu tham mưu đẩy mạnh xã hội hóa công tác

  giáo dục, nâng cao mức độ tự chủ tài chính (tự chủ chi thường xuyên) của cơ sở

  giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả

  dạy và học của giáo viên và học sinh.

  Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25

  tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới

  và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

  công lập; trong đó đặt ra nhiệm vụ, giải pháp sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự

  nghiệp công lập của lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với giáo dục mầm non, phổ

  thông như sau: “sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình

  thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, THCS, THPT) phù hợp với nhu cầu

  và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều

  chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên

  nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng,

  miền, địa phương. Tạo điều kiện chuyển đổi mô hình cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông

  từ công lập sang ngoài công lập ở nơi có khả năng xã hội hóa cao”.

  Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình, báo cáo Chủ

  tịch Ủy ban nhân dân Thành phố việc thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và

  đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2030, tổ chức sơ kết việc thực hiện

  chiến lược vào đầu năm 2026 và tổng kết vào đầu năm 2031.

  2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

  Chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu

  liên quan GDNN; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan cụ thể hóa thành

  kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm, 05 năm; xây dựng cơ chế, chính sách,

  chương trình, đề án, dự án về GDNN trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức

  thực hiện.

  Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá kết

  quả triển khai nội dung liên quan GDNN. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm

  về tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

  Chủ trì, phối hợp với Hội đồng Hiệu trưởng các trường

  Cao đẳng và Trung cấp trên địa bàn Thành phố triển khai thực hiện hiệu quả các

  chỉ tiêu, nhiệm vụ trong lĩnh vực GDNN.

  2.3. Sở Nội vụ

  Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy

  ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức xây dựng kế hoạch và đảm bảo đủ

  biên chế theo định mức quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hoàn thiện chính

  sách nhân sự và chế độ quản lý con người trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

  Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu ban hành một

  số chính sách đặc thù cho đội ngũ CBQL giáo dục và giáo viên; có các chính sách

  ưu đãi và chế độ đãi ngộ khuyến khích nhà giáo, đồng thời thu hút những người

  có năng lực, trình độ cao, có tài năng vào đội ngũ nhà giáo; có chế độ hỗ trợ về

  nhà ở, hỗ trợ nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ cho đội ngũ.

  Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu bồi dưỡng,

  phát triển lực lượng CBQL giáo dục có tầm nhìn và năng lực thích ứng với các điều

  kiện thay đổi, tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành.

  2.4. Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc và

  Sở Tài nguyên và Môi trường

  Căn cứ nhu cầu sử dụng đất cho ngành Giáo dục và

  Đào tạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ

  Đức, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức trình, thẩm định, phê duyệt quy

  hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo nhu cầu sử dụng quỹ đất cho ngành Giáo dục

  và Đào tạo để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện

  dự án theo quy định của Luật Đất đai.

  Giao Sở Xây dựng đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường,

  lớp theo Đề án Quy hoạch mạng lưới trường, lớp được Ủy ban nhân dân Thành phố

  phê duyệt, đặc biệt thúc đẩy tiến độ xây dựng trường mầm non tại các khu chế xuất,

  khu công nghiệp và hệ thống trường, lớp các xã tham gia chương trình Xây dựng

  nông thôn mới nhằm giảm sĩ số 35 học sinh/lớp theo tiêu chuẩn quốc tế, từ đó

  tăng mạnh số lượng trường học tổ chức dạy 02 buổi/ngày.

  Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc phối hợp với Sở Giáo

  dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức rà soát quỹ

  đất giáo dục quy hoạch trên địa bàn, đồng thời xây dựng phương án mở rộng, bổ

  sung quỹ đất xây mới để đáp ứng yêu cầu phát triển và các quy định hiện hành.

  2.5. Sở Khoa học và Công nghệ

  Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động

  nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục, đào tạo.

  Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các

  sở, ngành liên quan xây dựng, rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định

  thúc đẩy các hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo của các cơ sở giáo

  dục, nhất là cơ sở giáo dục đại học.

  2.6. Sở Thông tin và Truyền thông

  Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối

  hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện tốt

  công tác thông tin, truyền thông chính xác, đầy đủ những chủ trương, định hướng

  đổi mới của ngành Giáo dục và Đào tạo.

  Hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo các

  giải pháp, kỹ thuật thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi đổi số

  tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử Thành phố. Phối hợp thực hiện Kế hoạch

  tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của ngành Giáo dục và

  Đào tạo Thành phố giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.

  Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp

  công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng số, hạ tầng Internet đảm bảo

  triển khai hiệu quả các hoạt động chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo;

  có chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công nghệ thông tin đối với

  người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục.

  2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

  Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà

  soát, tổng hợp, đề xuất khả năng cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công

  trung hạn và hàng năm của Thành phố cho các dự án để thực hiện Kế hoạch theo

  quy định của Luật Đầu tư công, phù hợp khả năng cân đối vốn của Thành phố.

  2.8. Sở Tài chính

  Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham

  mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bố trí dự toán kinh phí sự nghiệp Giáo dục

  và Đào tạo trong dự toán được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện

  hành để thực hiện công tác phát triển giáo dục Thành phố giai đoạn từ nay đến

  năm 2030.

  2.9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành

  phố Thủ Đức

  Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội

  vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan trong quá

  trình tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đảm bảo

  hiệu quả và đạt kết quả cao; trọng tâm về xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển

  đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục trong từng giai đoạn phù hợp với tình hình cụ

  thể của địa phương; quản lý quy hoạch quy mô dân số; quản lý, tuyển dụng và sử

  dụng có hiệu quả số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ

  hàng năm; về xây dựng cơ sở vật chất trường học, bố trí quỹ đất cho giáo dục

  đáp ứng nhu cầu dạy và học, có tính đến biến động tăng học sinh tại các khu vực

  gần khu công nghiệp, khu đô thị.

  2.10. Hội đồng Hiệu trưởng các trường Đại học

  trên địa bàn Thành phố

  Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở,

  ngành và đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung chỉ

  tiêu liên quan phát triển giáo dục đại học. Phối hợp triển khai thực hiện Đề án

  tổng thể đào tạo nguồn nhân lực trình độ quốc tế (08 ngành) và Đại học chia sẻ,

  Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực

  chất lượng cao của cả nước và khu vực.

  2.11. Hội đồng Hiệu trưởng các trường Cao đẳng

  và Trung cấp trên địa bàn Thành phố

  Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

  các sở, ngành và đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu

  quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong lĩnh vực GDNN. Chủ động nghiên cứu, triển khai

  các hoạt động đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức

  chuyên môn, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành

  phố và hội nhập quốc tế.

  2.12. Các cơ sở giáo dục

  Tích cực đổi mới sáng tạo trong công tác quản lý và

  dạy học; căn cứ nội dung, định hướng quy hoạch để xây dựng chiến lược phát triển

  cơ sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của ngành và xu thế phát triển kinh tế -

  xã hội của địa phương. Rà soát cơ sở vật chất, lập kế hoạch sửa chữa, duy tu

  các công trình xuống cấp, đồng thời bố trí kinh phí thường xuyên, huy động nguồn

  thu hợp pháp và các khoản thu hợp pháp khác để tăng cường, sửa chữa cơ sở vật

  chất, thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

  Trên đây là Chiến lược phát triển giáo dục Thành phố

  Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (đính kèm Phụ lục danh mục

  các đề án, chương trình thực hiện Chiến lược).

  Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thực

  hiện nghiêm túc, đúng tiến độ, đạt hiệu quả cao. Trong quá trình tổ chức thực

  hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở

  Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét và

  quyết địnhhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/.

  PHỤ LỤC

  DANH MỤC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT

  TRIỂN GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

  STT

  NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN

  ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ

  ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

  THỜI GIAN THỰC

  HIỆN

  CẤP TRÌNH/ PHÊ

  DUYỆT

  1

  Đề án Giáo dục Thông minh và Học tập suốt đời

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2021-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  2

  Đề án tổng thể đào tạo nhân lực trình độ

  quốc tế (8 ngành: công nghệ thông tin - truyền thông; cơ khí - tự

  động hóa; trí tuệ nhân tạo; quản trị doanh nghiệp; tài chính -

  ngân hàng; y tế; du lịch; quản lý đô thị) giai đoạn 2020 - 2035 và

  đại học chia sẻ.

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2020-2035

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  3

  Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục

  quốc dân ban hành theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của

  Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019 - 2025

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2019-2025

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  4

  Đề án “Xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn

  Thành phố

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2021-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  5

  Đề án “Nâng cao

  năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng dụng Tin học cho học sinh phổ thông Thành phố

  Hồ Chí Minh theo định hướng chuẩn quốc tế

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2021-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  6

  Đề án Phổ cập trình độ ngoại ngữ cho người dân

  Thành phố Hồ Chí Minh độ tuổi từ 18 đến 35

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành, UBND

  quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2021-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  7

  Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình

  giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2025 - 2030

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2025-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  8

  Đề án xây dựng cơ chế tự chủ hoạt động các đơn vị

  sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tự đảm bảo chi thường

  xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030.

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2023-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  9

  Đề án “Xây dựng một số chế độ, chính sách đối với

  viên chức là giáo viên cấp tiểu học các môn học Tiếng anh, Tin học, Giáo dục

  thể chất Âm nhạc, Mỹ thuật trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay khi triển

  khai chương trình giáo dục phổ thông 2018”

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2023-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  10

  Đề án hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí

  Minh

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2014-2030

  Hội đồng nhân dân

  Thành phố

  11

  Đề án “xã hội hóa phát triển lĩnh vực giáo dục và

  đào tạo”

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2023-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  12

  Đề án “đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức,

  phát triển năng lực, kỹ năng số cho cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên ngành

  giáo dục thực hiện chương trình chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo giai

  đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2022-2030

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  13

  Đề án xây dựng 4.500 phòng học chào mừng kỷ niệm

  50 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

  Sở Giáo dục và Đào

  tạo

  Sở, ban ngành,

  UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  2023-2025

  Ủy ban nhân dân

  Thành phố

  [1] Trong số 51 cơ

  sở giáo dục đại học, có 33 cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ - ngành, 15 cơ sở

  giáo dục đại học ngoài công lập và 03 cơ sở giáo dục đại học thuộc Thành phố Hồ

  Chí Minh

Related products